“Công chứng điện tử” và “công chứng số”: Thuật ngữ “công chứng điện tử” (E-Notary) và “công chứng số” (Digital Notary) thường được sử dụng như là một trong nhiều tài liệu hiện nay
.jpg)
Cả hai đều liên quan đến việc công chứng viên chứng nhận tài liệu bằng phương thức điện tử, như sử dụng chữ ký số và con dấu số để chứng nhận tính hợp lệ bằng chứng thư số.
Chuyển đổi số hoạt động công chứng được hiểu là sự thay đổi cơ bản cách tổ chức, xây dựng, và quản lý các quy trình cung cấp dịch vụ công chứng, dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật số để tăng hiệu suất và giá trị. Việc gửi và nhận tài liệu ảnh có thể được xem là số hóa, trong khi chuyển đổi số hoạt động công chứng liên quan đến thực hiện hoạt động công chứng trực tuyến, quản lý toàn bộ quy trình tác nghiệp trên môi trường số, và sử dụng chữ ký số, con dấu số để chứng nhận văn bản định dạng số.
Sự tất yếu của chuyển đổi số hoạt động công chứng tại Việt Nam
Chuyển đổi số hoạt động công chứng để đáp ứng kịp thời và nhanh chóng các yêu cầu của xã hội trong bối cảnh kinh tế số đang phát triển. Điều này đặt ra yêu cầu về việc sử dụng đồng bộ dịch vụ trên nền tảng số, đặc biệt là trong lĩnh vực công chứng. Khi xã hội ngày càng chuyển sang kinh tế số, lĩnh vực công chứng cũng phải điều chỉnh để phù hợp nhu cầu và tiêu chuẩn mới.
Chuyển đổi số hoạt động công chứng để thực hiện nhiệm vụ chính trong quá trình chuyển đổi số dịch vụ công. Với việc tích hợp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Việt Nam đã thể hiện cam kết đối với mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số quốc gia.
Chuyển đổi số hoạt động công chứng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng. Việc sử dụng nền tảng số giúp cải thiện khả năng xử lý thông tin, báo cáo và rà soát dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này sẽ hỗ trợ các cơ quan trong công tác quản lý theo dõi hoạt động của các đối tượng cần quản lý mà không tốn nhiều công sức.
Chuyển đổi số hoạt động công chứng để đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tư pháp. Việc sử dụng văn bản, dữ liệu pháp lý số đồng nghĩa với việc Việt Nam có thể dễ dàng hội nhập với quốc tế, giảm thiểu thủ tục pháp lý có yếu tố nước ngoài và cung cấp cơ hội mới trong việc sử dụng và công nhận văn bản pháp lý của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Mục tiêu của chuyển đổi số hoạt động công chứng
Đảm bảo hiệu quả trong thực hiện chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công chứng, nhằm ngăn chặn rủi ro pháp lý và duy trì trật tự xã hội.
Tối ưu hóa quá trình hành nghề của công chứng viên bằng cách sử dụng công nghệ số, giúp giảm thời gian xử lý công việc, loại bỏ rào cản địa lý và nâng cao độ chính xác.
Tạo ra giá trị cho công dân và cộng đồng bằng cách cung cấp dịch vụ công chứng trực tuyến, giảm thời gian và chi phí, và công nhận giá trị của văn bản điện tử.
Ngăn chặn gian lận và giả mạo thông qua việc hoạt động trên nền tảng dữ liệu lớn, sử dụng cơ sở dữ liệu để xác thực thông tin và đánh giá rủi ro.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng bằng cách tự động hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra và sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo.
Tạo ra tiền đề và cơ sở để hội nhập quốc tế về công chứng, hướng tới việc công nhận giá trị pháp lý của văn bản từ các quốc gia khác thông qua việc xác minh trực tuyến và hợp tác của công chứng viên xuyên biên giới.
ĐỀ ÁN 06 : VỚI MÔ HÌNH 08 : TRIỂN KHAI TẠI CÁC ĐIỂN CÔNG CHỨNG VÀ CHỨNG THỰC.
Tổ chức thực hiện:
-
Sở Tư pháp khuyến khích các Văn phòng công chứng: Đầu tư thiết bị đọc QR, đọc cip trên CCCD tại các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng và doanh nghiệp.
-
Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp tích hợp, điều chỉnh phần mềm công chứng, chứng thực để sử dụng các loại đầu đọc.
Căn cứ pháp lý:
Các bước thực hiện:
-
Bước 1: Sở Tư pháp rà soát các Văn phòng công chứng trên địa bàn, lập danh sách thống kê số lượng thiết bị đầu đầu thẻ CCCD.
-
Bước 2: Đề xuất đầu tư mua thiết bị (danh sách đơn vị có nhu cầu; số lượng và liên hệ Trung tâm RAR để hướng dẫn mua sắm).
-
Bước 3: C06 hướng dẫn tích hợp đầu đọc với hệ thống văn phòng công chứng.
Thiết bị:
Giải pháp:
Nền tảng công nghệ:
Nguồn : https://gtelcds.vn/mo-hinh-08-trien-khai-tai-cac-diem-cong-chung-chung-thuc-bv12.htm